Nồi hơi đốt dầu

Các đặc điểm cơ bản

  • Năng suất sinh hơi: 2.000 – 12.000 kg hơi/giờ.
  • Áp suất làm việc: 6 – 15 bar.
  • Nhiên liệu đốt: dầu FO, dầu DO, khí hóa lỏng LPG.
  • Kiểu ống lò - ống lửa, nằm ngang và kiểu đứng.
  • Điều khiển: hoàn toàn tự động
  • Hiệu suất: 89 – 90%
  • Tiêu hao dầu DO: 10.800 kCal/kg.
  • Tiêu hao dầu FO: 9800 kCal/kg
  • Tiêu hao khí LPG: 11.460 kCal/kg

Lò hơi đốt dầu do Công ty TNHH Năng Lượng Nhiệt Bách Khoa thiết kế, chế tạo với công nghệ hiện đại, sử dụng các hệ thống ra phôi tự động, hàn tự động, được thiết kế chuẩn theo TCVN 7704 :2007 và 6413 - 1998.

Vật liệu thép chế tạo cáo bộ phận chịu nhiệt, chịu áp, ống thép trao đổi nhiệt được lựa chọn theo tiêu chuẩn ASTM -106 Gr “B” ; GB 3087-2008.

Được áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 : 2000.

hệ thống nồi hơi đốt dầu

Hệ thống nồi hơi đốt dầu

Đặc điểm chế tạo, vật liệu chế tạo lò hơi đốt dầu

Mặt sàng trước và mặt sàng sau của ba long, thân lò được chế tạo bằng thép tấm chịu nhiệt A515 hoặc các vật liệu tương đương theo tiêu chuẩn ASTM, được nhập khẩu từ Nhật Bản - Hàn Quốc - Trung Quốc.

Thân ba lông được chế tạo bằng thép chịu nhiệt A515 hoặc các vật liệu có phẩm chất tương đương về chịu nhiệt và chịu áp lực cao, được gia công trên hệ thống máy hiện đại như máy cuốn lốc thuỷ lực, máy hàn tự động có lớp thuốc bảo vệ, trên thân được bố trí các cửa vệ sinh thuận tiện cho công việc sửa chữa, bảo dưỡng định kỳ.

Thân buồng đốt của nồi được thiết kế có gân chịu nhiệt độ cao, có cơ chế bù giãn nở trong quá trình trao đổi nhiệt.

Ống lửa lò hơi đốt dầu được chế tạo bằng ống thép không hàn chịu nhiệt và áp lực nhập khẩu trực tiếp theo tiêu chuẩn ASTM -106 Gr “B”/GB 3087-2008.

Lò hơi được thiết kế các cửa vệ sinh, cửa quan sát ở các vị trí cần thiết để dễ dàng thao tác trong quá trình, sửa chữa, bảo dưỡng, bảo trì và vận hành lò hơi.

Các mối hàn được hàn bằng que hàn chịu áp lực cao KR-3000 của Hàn Quốc do thợ hàn có bằng chuyên môn về hàn áp lực bậc 5G và 6G (TCXDVN 314:2005) thực hiện.

Quá trình chế tạo lò và lắp đặt lò hơi luôn có sự giám sát chặt chẽ của các tổ trưởng sản xuất, các kỹ sư và bộ phận kiểm soát chất lượng để đảm bảo sản phẩm được chế tạo xong có những phẩm chất tốt nhất.

Lò hơi đốt dầu sử dụng nguồn nhiên liệu dầu (dầu DO, FO, gas, khí tự nhiên) để làm nhiên liệu đốt. Lò hơi đốt dầu có đầy đủ các loại từ công suất từ 2 đến 15 tấn/giờ tùy theo nhu cầu thực tế của khách hàng.

nồi hơi đốt dầu

Đặc điểm cấu tạo của lò hơi đốt dầu 

Hiện nay các nhà chế tạo lò hơi đang cung cấp ra thị trường 2 loại nồi hơi đốt dầu là nồi hơi đốt dầu dạng nằm và nồi hơi đốt dầu dạng đứng với công suất vận hành từ 2-15 tấn/giờ và áp suất làm việc có thể lên đến 15 bar. Cấu tạo thân nồi gồm có 4 phần chính là: Ống lò, ống lửa, hệ thống by pass và hộp khói ướt.

 - Thiết kế của nồi hơi đốt dầu gồm 3 pass, hộp khói ướt, nhằm nâng cao hiệu suất lò hơi, tránh quá nhiệt ở phần đuôi lò.

 - Ống lò được thiết kế theo dạng dập sóng nhằm tăng diện tích trao đổi nhiệt và tăng hệ số bù giãn nở trong ống lò.

 - Chế độ tự động bảo vệ lò hơi theo 3 cấp khác nhau: bảo vệ cạn nước, bảo vệ quá nhiệt độ, bảo vệ quá áp.

 - Lò hơi đốt dầu hoàn toàn không có khói bụi, thân thiện với môi trường và vận hành hoàn toàn tự động. An toàn, tự động ngắt khi có sự cố trong hệ thống.

 - Nồi hơi đốt dầu đảm bảo duy trì cung cấp hơi với áp suất và lưu lượng chính xác.

đặc điểm nổi bật của nồi hơi đốt dầu

Đặc tính của nồi hơi đốt dầu

- Thiết kế của lò hơi đốt dầu gồm 3 pass, hộp khói ướt, nhằm nâng cao hiệu suất lò hơi, tránh quá nhiệt ở phần đuôi lò.

- Chế độ tự động bảo vệ lò hơi theo 3 cấp khác nhau: bảo vệ nước thấp, bảo vệ quá nhiệt độ , bảo vệ quá áp.

- Hàn tự động bằng que hàn chịu nhiệt và áp lực cao.

- Có thể sử dụng nhiều loại dầu khác nhau đề vận hành với hiệu suất đốt khá cao và nhiệt độ khói thải thấp từ 1800 độ C đến 2000 độ C.

- Loại lò hơi này hoàn toàn không có khói bụi, thân thiện với môi trường và vận hành hoàn toàn tự động, an toàn, tự động ngừng hoạt động khi có sự cố.

- Lò hơi đốt dầu đảm bảo duy trì cung cấp hơi với áp suất và lưu lượng chính xác

nồi hơi đốt dầu

Cấu tạo của lò hơi đốt dầu

Hiện nay có 2 loại lò hơi đốt dầu chính: lò hơi đốt dầu dạng nằm và lò hơi đốt dầu dạng đứng, công suất chủ yếu từ 2 - 15 tấn/giờ, áp suất làm việc lên đến 15 bar.
Cấu tạo chính của phần thân lò hơi đốt dầu gồm có 4 phần chính: ống lò, ống lửa, bộ 3 pass, khoang ướt. Vật liệu vỏ lò và ống trao đổi nhiệt được làm từ thép chịu nhiệt.

Ưu điểm của nồi hơi đốt dầu

Về thiết kế nồi hơi đốt dầu

+ Lò hơi đốt dầu được thiết kế 3 pass, có hộp khói ướt với mục đích là nâng cao hiệu suất lò và tránh quá nhiệt ở phần đuôi lò.
+ Ống lò được được thiết kế lượn sóng để bù giãn nở trong quá trình gia nhiệt và tăng diện tích trao đổi nhiệt.
+ Lò hơi được lắp đặt hệ thống bảo vệ 3 cấp: bảo vệ nước thấp, bảo vệ quá nhiệt độ, bảo vệ quá áp.
+ Sử dụng được nhiều loại dầu khác nhau, vận hành với hiệu suất đốt khá cao và nhiệt độ khói thải thấp từ 180 độ C đến 200 độ C.
+ Lò hơi đốt dầu hoàn toàn không có khói bụi, thân thiện với môi trường và vận hành hoàn toàn tự động. Tự động ngắt khi có sự cố vận hành.

Vận hành nồi hơi đốt dầu

Một nhược điểm lớn của nồi hơi đốt dầu đó là chi phí nhiên liệu vận hành lò hơi cao. Cho nên doanh nghiệp có thể cân nhắc đến việc sử dụng các loại lò hơi công nghiệp khác như: lò hơi tầng sôi, lò hơi ghi xích, lò hơi đốt trấu, lò hơi đốt than...

Bảo dưỡng nồi hơi đốt dầu khi ngừng lò hơi đốt dầu

Mục tiêu là cung cấp những thông tin quan trọng về việc đưa ò hơi ngừng hoạt động trong khoảng thời gian dài.

  • Nếu nồi hơi đốt dầu ngừng vận hành từ 1 tháng trở lên thì sử dụng phương pháp bảo dưỡng khô.
  • Nếu nồi hơi đốt dầu ngừng vận hành dưới 1 tháng thì sử dụng phương pháp bảo dưỡng ướt.

Phương pháp bảo dưỡng lò hơi đốt dầu khi khô

  • Sau khi ngừng vận hành thì tháo hết nước trong nồi hơi đốt dầu ra. Mở nắp cửa người chui trên 2 balông, mở các van, tháo các cửa tu-đom của ống góp. Vệ sinh cáu cặn bên trong balông, các dàn ống, các ống góp và đốt lửa sấy khô (chú ý không đốt lửa to).
  • Dùng 25 ¸ 30kg vôi sống có cỡ hạt từ 10 ¸ 30mm đựng trong khay nhôm và đặt vào bên trong 2 balông. Đóng tất cả các cửa các van của lò lại. Cứ 3 tháng kiểm tra 1 lần, nếu thấy vôi sống vỡ thành bột thì thay mới.

Phương pháp bảo dưỡng lò hơi đốt dầu khi ướt

  • Sau khi ngừng vận hành nồi hơi đốt dầu thì tháo hết nước trong lò ra, rửa sạch và vệ sinh cáu cặn trong lò.
  • Cấp đầy nước vào lò và đốt lò tăng dần nhiệt độ nước lò đến 100 oC
  • Khi đốt lò phải mở van xả le hoặc kênh van an toàn để thoát khí và lò không tăng áp suất.
  • Ngừng đốt lò, đóng van xả le hoặc van an toàn lại.

Quy trình xử lý sự cố lò hơi đốt dầu

Nồi hơi đốt dầu bị cạn nước nghiêm trọng   

Hiện tượng

  • Nhìn thấy đèn tín hiệu đỏ trên  tủ điều khiển trung tâm, chuông kêu báo sự cố cạn nước nghiêm trọng.
  • Nhìn ống thuỷ không còn nước nữa, chỉ còn một màu trắng đục của hơi.
  • Có thể nhìn thấy kim áp kế tăng lên 1 chút, van an toàn xì hơi.

Nguyên nhân

  • Thiết bị tự động cấp nước hỏng không tác động.
  • Do công nhân không theo dõi thường xuyên mức nước trên ống thuỷ, không cấp nước kịp thời cho nồi hơi đốt dầu.
  • Do van xả đáy bị hở chảy nước nhiều.
  • Do ba lông, ống sinh hơi bị xì hở nước thoát ra ngoài mà không biết.
  • Do bơm hỏng, hệ thống cấp nước bị tắc, hay bơm mất chân không, nước không bơm được vào lò
  • Do đường nước ra ống thuỷ bị tắc nên báo mức nước giả tạo.

Phương pháp xử lý

  • Cắt chuông báo.
  • Kiểm tra ống thuỷ xem ống thuỷ có bị chảy nước không, sau đó tiến hành "gọi nước" theo quy trình sau:
    • Đóng van hơi ống thuỷ;
    • Mở van xả đáy ống thuỷ để thông rửa đường nước;
    • Đóng van xả ống thuỷ, mở lại van đường hơi;
  • Nếu thấy nước còn lấp ló ở mặt đáy ống thuỷ là còn có khả năng cung cấp nước vào nồi hơi đốt dầu. Công nhân vận hành là sẽ tiếp tục thao tác như sau:
    • Tắt ngay quạt gió, đóng các cửa điều tiết gió, khói.
    • Gạt công tác bơm sang phía điều chỉnh bằng tay, ấn nút chạy bơm cấp nước vào lò từ từ đến mức 1/3 ống thuỷ (tối thiểu) chú ý nghe và theo dõi xem có hiện tượng gì khác thường, mức nước có tăng không, nếu ổn định thì sau 5 phút bơm nước từ từ  đến mức trung bình (1/2 ống thuỷ) và cho lò làm việc bình thường.
  • Nếu "gọi nước" 2 lần mà không thấy nước lấp ló ở đáy ống thuỷ thì phải nhanh chóng dừng lò sự cố ngay lập tức. Tuyệt đối không được cấp nước vào lò, trình tự thao tác như sau:
    • Ngừng cấp nhiên liệu khẩn cấp.
    • Tắt ngay quạt gió, đóng các cửa điều tiết gió.
    • Đóng van hơi chính, nếu áp suất lên cao thì có thể kênh van an toàn để xả bớt hơi ra ngoài để giảm áp suất.
    • Sau 20 phút tắt quạt khói (quạt hút), đóng cửa điều tiết khói để lò nguội từ từ.

Lò đầy nước nghiêm trọng

Hiện tượng

  • Thấy đèn tín hiệu đỏ và chuông báo đầy nước quá mức .
  • Thấy ống thuỷ ngập nước, toàn thân ống thuỷ là cột màu trắng long lanh của nước.
  • áp suất giảm xuống từ từ, kim áp kế giảm đi ít.
  • Có thể nghe thấy tiếng rung động, thuỷ kích đường ống.

Nguyên nhân

  • Do công nhân không theo dõi thường xuyên mức nước ở ống thuỷ.
  • Thiết bị khống chế tự động cấp nước hỏng (nước đã vượt quá trên mức cao nhất nhưng mạch điện không ngắt, bơm vẫn chạy cấp nước vào lò).
  • Do van cấp nước bị hỏng đóng không kín.

Phương pháp xử lý

  • Cắt chuông
  • Thông rửa ống thủy theo quy trình vận hành hoặc kiểm tra bằng cách sau đây:
    • Đóng van nước của ống thủy.
    • Mở van xả ống thủy, xả hết nước trong ống thủy rồi đóng lại, mở lại van đường nước.
  • Nếu thấy nước vẫn ngập ống thủy thì trình tự thao tác như sau:
    • Gạt công tác bơm sang phía điều chỉnh bằng tay để tắt bơm và đóng chặt van cấp nước vào lò lại.
    • Tiến hành xả đáy lò theo quy trình vận hành lò như đã nói ở trên, xả đến mức 2/3 ống thủy (mức tối đa) thì ngừng. Tiếp tục quan sát sau 3 phút, xả tiếp cho đến mức trung bình rồi ngừng hẳn.
    • Đóng van hơi chính, kênh van an toàn để xả hơi ra ngoài.
    • Khi xử lý sự cố nên giảm bớt chế độ cháy trong buồng đốt đến khi ổn định, mở van hơi chính cấp cho sản xuất cho lò vận hành bình thường.

Thủng hoặc nổ ống sinh hơi

Hiện tượng

  • Thấy hơi nước phun xuống buồng đốt.
  • Mức nước ống thủy giảm xuống nhanh.
  • Có thể nghe thấy tiếng động trong lò.

Nguyên nhân

  • Do chất lượng nước cấp không đúng yêu cầu, nhiều cặn bám vào thành ống.
  • Tuần hoàn nước trong lò bị đảo lộn, bị phá hoại, bảo ôn ống góp bị phá huỷ.
  • Nồi hơi đốt dầu vận hành mà ống bị đốt nóng không đồng đều (gió lạnh lọt vào buồng đốt) hay thu nhiệt không đều.
  • Do đọng tro kết xỉ ở thành ống nhiều, ống bị bào mòn.
  • Vận hành lò không đúng quy trình, đốt lò quá vội, áp suất lò thay đổi liên tục, lò bị cạn nước, công suất lò bị thay đổi liên tục, dừng lò cho lò nguội quá nhanh.
  • Do chất lượng ống không tốt.
  • Cặn nước nhiều mà không xả đáy.

Phương pháp xử lý

  • Ngừng lò sự cố.
  • Nếu ống sinh hơi bị vỡ quá to lượng nước cấp vào không bằng lượng nước thoát ra thì không cấp nước vào lò nữa.
  • Nhanh chóng tìm biện pháp thay thế, sửa chữa để đưa lò vào sản xuất.

Xì hở ở các bộ phận chịu áp lực

Hiện tượng

  • Nghe có tiếng rít của hơi xì ra mạnh

Nguyên nhân

  • Do chất lượng chế tạo, sửa chữa, lắp ráp không đảm bảo.
  • Do gió lạnh lùa vào nhiều làm rạn nứt kim loại.
  • Do chất lượng nước không tốt gây ăn mòn cục bộ, biến dạng kim loại  sinh ra rạn nứt, cạn nước, cong ống.

Phương pháp xử lý

  • Nếu các van, bích xì hở nhẹ thì chú ý theo dõi đến kỳ sửa chữa gần nhất thay thế và chữa. Nếu xì to thì hạ áp suất xuống P = 0 kG/cm2
  • Nếu xì hở các bộ phận áp lực thì phải ngừng lò sự cố để khắc phục.

Hỏng ống thủy và áp kế

Hiện tượng

  • Nghe thấy tiếng nổ.
  • Hơi và nước phun ra.

Nguyên nhân

  • Do ống thủy, áp kế bị nóng lạnh đột ngột hoặc va đập vật cứng vào.
  • Do ống thủy bị lệch tâm, lúc lắp ráp các rắc-co xiết chặt quá, ống thủy không có chỗ giãn nở.
  • Do trong quá trình làm việc ống thủy bị mài mòn.

Phương pháp xử lý

  • Nếu hỏng nặng ống thủy hoặc áp kế không có cái thay thì cho dừng lò bình thường.
  • Nếu áp kế bị vỡ tung mặt kính ra . Kim áp kế bị rung động nhiều, biến động rung động lớn hớn 0,5 kG/cm2, chỉ không chính xác hoặc không trở về không khi không có áp suất thì phải thay mới. Trình tự thao tác như sau:
    • Vặn van ba ngả xả nước đọng trong áp kế ra.
    • Khóa hơi ra áp kế thay cái mới vào.
    • Hé mở van ba ngả sấy áp kế 5 phút, mở van ba ngả hết để cho áp kế làm việc trở lại.
  • Gioăng tết xì hở mạnh thì phải thay gioăng tết mới.
  • Kính mờ hoặc nứt nhẹ thì chờ đến kỳ tu sửa gần nhất sẽ thay thế.
  • Xiết lại các rắc-co của ống thủy cho đều tay, nếu kính bị vỡ thì phải ngừng lò để thay kính hoặc ống thủy mới.

Cụm van cấp nước hỏng

Hiện tượng

  • Nước nóng trả lại bơm.
  • Bơm  chạy nhưng không thấy nước vào lò.

Nguyên nhân

  • Do nước cấp có nhiều tạp chất làm mài mòn clap-pê và bạc van nên đóng van không kín.
  • Do clap-pê van 1 chiều bị kẹt cứng bơm nước không vào lò.

Phương pháp xử lý

  • Nếu cụm van hỏng nhẹ, nước rò ra ít thì cho lò làm việc đến kỳ sửa chữa gần nhất dưới 1 tháng. Nếu nước nóng trở lại bơm thì khi chạy bơm phải xả nước nóng ra trước.
  • Trường hợp van hỏng nặng nước không vào lò được phải ngừng lò sự cố kịp thời thay thế sửa chữa ngay.

Van xả đáy hỏng

Hiện tượng

  • Sau khi xả, đóng chặt van vẫn thấy nước rò ra.
  • Nước xì mạnh ở van xả đáy, mức nước ống thủy giảm.
  • Khi mở van xả nhưng nước không ra.

Nguyên nhân

  • Do clap-pê bị mòn, đóng không kín.
  • Do ty van bị gẫy, cong, tết chèn bị mòn hết.
  • Do cặn nước bám vào nhiều làm tắc van.

Phương pháp xử lý

  • Đóng thật chặt van, xem nước còn rò không nếu nước còn rò thì  ngừng lò sự cố.
  • Nếu van xả hỏng nặng, thì đóng van chặn thay van xả.
  • Nếu van bị tắc thì ngừng lò bình thường để sửa chữa.
  • Trường hợp cụm van bị xì hở nhẹ thì phải theo dõi tình hình làm việc của van đến kỳ sửa chữa gần nhất nhưng không quá 1 tháng.

Sụt tường lò, rơi gạch chịu lửa, bảo ôn hỏng

Hiện tượng

  • Nghe tiếng động của gạch rơi xuống buồng lửa.
  • Bảo ôn bị bung ra, tường lò nứt rạn lớn.

Nguyên nhân

  • Do xây lắp không đúng quy chuẩn, các gờ đốc của các cuốn gạch bị gãy.
  • Các bộ phận của lò bị giãn nở làm  rạn nứt tường bảo ôn.
  • Do bảo ôn lâu quá bị hỏng.

Phương pháp xử lý

  • Nếu tường lò, cuốn lò, bảo ôn bị hỏng nhẹ không làm lộ khung đỡ, ống nước xuống, ống góp thì vẫn tiếp tục chạy lò đến kỳ sửa chữa gần nhất phải tu sửa lại (nhưng không lâu quá 1 tháng).
  • Nếu hỏng để lộ các khung đỡ, ống góp, ống nước xuống... thỉ phải ngừng lò sự cố để sửa chữa.

Các bơm cấp nước bị hỏng

Hiện tượng

  • Đóng điện nhưng bơm không chạy
  • Mở hơi nhưng bơm hơi không chạy trong khi áp lực của lò cao.
  • Bơm chạy nhưng nước không vào lò.

Nguyên nhân

  • Đối với bơm điện: do hỏng đường điện, mất pha hoặc l?í do khác
  • Đối với bơm hơi:
  • áp suất hơi vào bơm hơi thấp quá, tay biên nằm ở điểm chết.
  • Tết bị hở, ngăn kéo điều chỉnh không đúng quy định
  • Bơm khô dầu hay độ nhớt dầu không đúng quy định

Phương pháp xử lý

  • Đối với bơm điện: báo ngay cho thợ điện đến sửa chữa.
  • Đối với bơm hơi: nếu thiếu dầu thì bổ sung ngay, xả hết nước đọng trong xi lanh hơi, điều chỉnh cho tay bơm qua điểm chết.

Các quy định chung trong quá trình vận hành lò hơi đốt dầu

Lò hơi đốt dầu là thiết bị quan trọng trong nhà máy cũng như các cơ sở sản xuất công nghiệp, trong tất cả các quá trình từ chế tạo, lắp đặt, đến vận hành và bảo trì bảo dưỡng nồi hơi đốt dầu đều phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về an toàn cũng như các quy trình được đưa ra của nhà chế tạo nồi hơi đốt dầu:

  • Lò phải ngừng vận hành ngay để sửa chữa đột xuất nếu có hiện tượng hư hỏng các bộ phận chịu áp lực của nồi hơi đốt dầu gây nguy cơ tai nạn nghiêm trọng.
  • Hết hạn sử dụng vận hành nồi hơi đốt dầu (theo giấp phép của Thanh tra kỹ thuật an toàn lao động) phải ngừng vận hành lò để tiến hành kiểm tra, sửa chữa và đăng kiểm để sử dụng tiếp.
  • Việc sửa chữa vừa và lớn nồi hơi đốt dầu phải do các cá nhân và đơn vị được pháp lý nhà nước công nhận và phải tuân thủ theo đúng quy phạm kỹ thuật an toàn nồi hơi đốt dầu hiện hành.
  • Khi gặp các sự cố không khắc phục được thì đề nghị liên hệ với nhà cung cấp nồi hơi đốt dầu.
  • Mọi sự cố và khắc phục sự cố phải ghi vào nhật kí vận hành.
  • Việc thay đổi kết cấu và nguyên lý làm việc của nồi hơi đốt dầu phải được nhà cung cấp nồi hơi đốt dầu chấp thuận. Nếu cơ sở sử dụng tự ý thay đổi thì mọi trách nhiệm thuộc về cơ sở đó.

Nhiên liệu đốt lò dầu FO - Dầu DO

Nhiên liệu đốt lò (Fuel Oils – FO) là sản phẩm chủ yếu của quá trình chưng cất thu được từ phân đoạn sau phân đoạn gas oil khi chưng cất dầu thô ở nhiệt độ sôi lớn hơn 350 độ C.

Nhiên liệu đốt lò được phân loại như sau:

  • Nhiên liệu đốt lò loại nặng (FO nặng): là nhiên liệu đốt lò chủ yếu dùng để đốt lò hơi đốt dầu trong công nghiệp hiện nay.
  • Nhiên liệu đốt lò loại nhẹ (FO nhẹ): bao gồm cả các loại dầu giống như điêzen (DO); dầu hỏa (KO) … khi chúng được sử dụng làm nhiên liệu để đốt lò (lò đốt dạng bay hơi, dạng ống khói hoặc lò đốt gia đình).

Nhiên liệu đốt lò phải đáp ứng được những tiêu chuẩn quy định như nhiệt trị, hàm lượng lưu huỳnh, độ nhớt, nhiệt độ bắt cháy, độ bay hơi, điểm đông đặc và điểm sương, cặn cacbon, hàm lượng tro, nước và tạp chất cơ học, …

Nhiệt trị: Nhiệt trị là một trong những đặc tính quan trọng nhất đối với nhiên liệu dầu và tất cả các loại nhiên liệu sử dụng trong công nghiệp khác, là thông tin cần thiết cho biết về hiệu suất cháy của nhiên liệu.

Sản phẩm cùng loại
0917754059