Mua than đá tại kcn Tân Tạo – Lò Hơi Bách Khoa

Cung cấp than đá tại khu công nghiệp Tân Tạo

Quý khách muốn mua than đá tại kcn Tân Tạo để sử dụng cho lò hơi – nồi hơi vui lòng liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ báo giá. Ngoài việc cung cấp các dịch vụ về lò hơi công nghiệp, chúng tôi là đơn vị lâu năm và uy tín trong lĩnh vực cung cấp nhiên liệu nói chung, cung như than đá tại kcn Tân Tạo nói riêng.

Hiện nay tại khu công nghiệp Tân Tạo chúng tôi đang cung cấp 2 loại than chính, với nhiều loại kích thước từ than cám đến than cục tùy theo lựa chọn của khách hàng:

  • Than đá nhập khẩu từ Indonesia
  • Than đá antraxit Quảng Ninh

Dưới đây chúng tôi xin cung cấp một số thông tin về Than đá antraxit Việt Nam, được khai thác chủ yếu tại Quảng Ninh để quý vị tham khảo.

Mua than đá tại kcn tân tạo

Cung cấp các loại than đá tại kcn tân tạo

Đặc điểm chung của than antraxit Việt Nam

Theo phân loại của ASTM, than Quảng Ninh (bao gồm than Hòn Gai, Cẩm Phả, Uông Bí, Mạo Khê) thuộc loại than antraxít. Đặc điểm của than antraxít Việt Nam là có tỷ số nhiên liệu cao (hàm lượng các-bon cao từ 42,01 ¸ 80,82%, hàm lượng chất bốc thấp từ 3,94 ¸ 16,46%), độ tro khá cao (đến ~32,0%). Do vậy than có đặc điểm là rất khó cháy: bắt cháy ở nhiệt độ cao và quá trình cháy kéo dài. Đối với các lò hơi đốt than bột đang vận hành ở Việt Nam, để đảm bảo cháy than ổn định và tăng cao hiệu suất cháy, thường phải tăng cao độ mịn than bột (đến trên 90% lọt rây 200mesh), kéo dài thời gian lưu lại của hạt than trong vùng cháy và nâng cao nhiệt độ buồng đốt (đến 1600oC). Các biện pháp này dẫn đến làm tăng khả năng đóng xỉ đồng thời sản sinh ra lượng phát thải NOx rất lớn nếu không có thiết bị khử lắp ngoài.

Than đá nhập khẩu Indonesia sử dụng cho <a href='https://hex-boilers.com/'>lò hơi</a>

Than đá nhập khẩu Indonesia sử dụng cho lò hơi

Một đặc điểm khác của than antraxít Việt Nam là rất cứng (chỉ số nghiền HGI trung bình chỉ khoảng 40-55) và nhám. Đặc điểm này dẫn đến tăng chi phí điện năng cho việc nghiền than và tốc độ hao mòn các phần tử nghiền (bi, tấm lót).

Ở Việt Nam, than sử dụng cho nhiệt điện thường là than cám số 4B, 5 hoặc 6 theo tiêu chuẩn Việt Nam. Do công nghệ khai thác và sàng tuyển, các loại than này có tỷ lệ hạt mịn rất lớn, nên ngay cả khi độ ẩm chưa lớn lắm cũng hay bị dính bết gây ách tắc hệ thống băng tải và phễu chứa, gây ra nhiều khó khăn cho vận hành.

Đánh giá theo tiêu chuẩn Trung Quốc, than antraxít vùng Quảng Ninh có Chỉ số bắt lửa và cháy ổn định (Rw) thấp, Chỉ số cháy kiệt (Rj) rất thấp. Đây là những khó khăn lớn đối với việc đảm bảo ổn định quá trình cháy và hiệu suất cao của lò hơi.

Dưới đây chúng tôi cung cấp thông số kỹ thuật của than cám antraxit từ khu vực Hồng Gai – Cẩm Phả đầy đủ các đặc tính điển hình của than antraxit như hàm lượng chất bốc thấp, độ tro cao, nhiệt độ bắt cháy cao, khó bắt cháy. Đặc tính than sử dụng cho nhà máy được nêu trong bảng sau:

Chỉ tiêu chất lượng

Ký hiệu

Đơn vị

Giá trị thiết kế

Nhiệt trị thấp làm việc

LHV

kcal/kg

5.076

Nhiệt trị cao

HHV

kcal/kg

5.229

 

Phân tích công nghiệp

 

 

 

Chất bốc làm việc

Var

%

5,2

Độ tro làm việc

Aar

%

27,18

Độ ẩm toàn phần làm việc

Mar

%

8,8

 

Phân tích nguyên tố

 

 

 

Cac-bon làm việc

Car

%

57,79

Hyđrô làm việc

Har

%

1,89

Ô-xy làm việc

Oar

%

2,72

Ni-tơ làm việc

Nar

%

0,86

Lưu huỳnh làm việc

Sar

%

0,68

Cỡ hạt than

Tỷ lệ cỡ hạt dưới 15mm trong than cao nhất là 85%

Phân phối cỡ hạt than như sau:   

Cỡ hạt than; mm

Đơn vị

Khoảng cỡ hạt

  10 < và < 15

wt %

9,16 - 15,06

  5 < và < 10

wt %

17,07 - 28,29

 2,5 < và < 5

wt %

16,6 - 29,9

1,25 < và < 2,5

wt %

7,5 - 10,3

0,63 < và < 1,25

wt %

9,8 - 14,3

0,315 < và < 0,63

wt %

6,5 - 13

 < 0,315

wt %

3,9 - 26

Các công nghệ đốt than ứng dụng trong nhà máy nhiệt điện hiện nay

Hiện nay có rất nhiều công nghệ đốt than, tuy nhiên, chỉ các công nghệ sau đây được xem là phù hợp nhất với lò hơi nhiệt điện đốt than antraxít Việt Nam với các đặc điểm đã nêu, cũng như với điều kiện thực tiễn của Việt Nam:

  • Công nghệ than phun (PC)
  • Công nghệ tầng sôi tuần hoàn (CFB)

Công nghệ than phun (PC)

Công nghệ than phun là công nghệ truyền thống được áp dụng rộng rãi nhất trên thế giới cũng như ở Việt Nam, có lịch sử phát triển gần 100 năm. Đặc điểm nổi bật của công nghệ này là than được nghiền thành bột với độ mịn rất cao để phun vào đốt trong buồng lửa.

Về mặt kích cỡ, lò hơi than phun được sản xuất rất với rất nhiều gam công suất, từ vài chục đến hơn 1.000 MW. Hiện nay đã đưa vào vận hành thương mại được lò than phun công suất 1.300 MW và đang nghiên cứu chế tạo lò 2.000MW. Các lò hơi đang vận hành hiện nay phổ biến là trong dải công suất từ 300 ¸ 700 MW, thông số dưới tới hạn và trên tới hạn.

Về mặt cấu tạo, lò hơi than phun được sản xuất với nhiều kiểu khác nhau: kiểu có bao hơi tuần hoàn tự nhiên hoặc cưỡng bức, kiểu trực lưu. Về thông số hơi quá nhiệt, lò hơi than phun có rất nhiều dải thông số, bao gồm cả cận tới hạn và trên tới hạn.

Do chậm bắt lửa, khó cháy ổn định và cháy kiệt, để đảm bảo đốt than antraxít Việt Nam có hiệu quả cần phải nghiền than bột tới độ mịn rất cao (thông thường độ mịn của than phải đạt ³ 90% bột than qua rây 200 mesh theo tiêu chuẩn ASTM) và duy trì nhiệt độ cao trong buồng đốt (đến trên 1.500oC). Điện tự dùng tiêu thụ cho việc nghiền than tương đối lớn. Nhiệt độ cháy cao dẫn đến hàm lượng NOx sinh ra trong khói lò rất lớn ngay cả khi đã sử dụng vòi đốt than bột ít tạo NOx và tổ chức quá trình cháy tối ưu, vì thế trong nhiều trường hợp phải lắp đặt hệ thống khử NOx rất đắt tiền.

Với hàm lượng lưu huỳnh đặc trưng của than vùng Quảng Ninh, nồng độ SO2 trong khói lò lên đến hàng nghìn mg/m3tc, nhiều lần vượt quá tiêu chuẩn cho phép (TCVN7440-2005). Vì thế nhất thiết phải lắp đặt hệ thống khử lưu huỳnh (FGD) trong khói.

Than đá nhập khẩu Indonesia

Than đá nhập khẩu Indonesia

Công nghệ tầng sôi tuần hoàn (CFB)

Công nghệ tầng sôi cũng có lịch sử phát triển tương đối lâu (khoảng từ năm 1918) nhưng giai đoạn đầu chưa được quan tâm nhiều trong lĩnh vực phát điện từ nhiên liệu rắn. Chỉ từ những năm 70 của thế kỷ trước, công nghệ này mới nhận được sự quan tâm đặc biệt trong nỗ lực tìm kiếm các giải pháp đốt nhiên liệu rắn hiệu quả theo hướng thân thiện với môi trường nhằm giảm bớt sự phụ thuộc vào dầu mỏ, và ngày càng trở thành một giải pháp cạnh tranh với công nghệ than phun.

Dạng phổ biến nhất hiện nay của công nghệ tầng sôi là tầng sôi tuần hoàn (CFB). Công nghệ này có tính ưu việt rõ rệt đối với việc đốt than xấu (hoạt tính thấp, hàm lượng lưu huỳnh cao, khó nghiền) và có chất lượng biến đổi trong dải rộng.

Về mặt công suất, lò hơi CFB đã được thương mại hóa thành công ở mức 300MW và chuẩn bị thương mại hóa mức 600MW. Về mặt thông số, hiện nay lò CFB chủ yếu được chế tạo với thông số dưới tới hạn (lò CFB thông số trên tới hạn đầu tiên trên thế giới sẽ chỉ được đưa vào vận hành vào cuối năm 2009).

Đặc điểm quá trình cháy trong lò hơi CFB là: than và đá vôi đập nhỏ được đưa đồng thời vào phần dưới buồng đốt cháy ở trạng thái lơ lửng nhờ không khí có cột áp và nhiệt độ cao thổi từ dưới lên. Nhiệt độ buồng đốt được duy trì ở nhiệt độ từ 850°C đến 930oC. Vật liệu buồng đốt (than, đá vôi, xỉ, v.v) được xáo trộn mạnh ở phần dưới buồng đốt sau đó bị cuốn ra khỏi buồng đốt, được gom lại bởi các xyclon hiệu suất cao rồi lại đưa trở lại buồng đốt. Quá trình “tuần hoàn” như vậy kéo dài thời gian lưu lại của các hạt than trong vùng có nhiệt độ cao, giúp tăng mức độ cháy kiệt. Sản phẩm cháy là tro xỉ lẫn thạch cao, một phần được thải ra ngoài qua hệ thống thải tro xỉ đáy lò, còn lại phần lớn bay theo khói lò và được thu gom tại thiết bị khử bụi tĩnh điện.

Cung cấp than đá tại kcn Tân Tạo

Cung cấp than đá tại kcn Tân Tạo

Công nghệ này không yêu cầu nghiền than thật mịn như công nghệ than phun mà chỉ cần đập than sơ bộ đến cỡ hạt dưới 5mm, nên tiêu thụ điện tự dùng cho việc chế biến than nhỏ hơn nhiều so với công nghệ than phun. Tuy nhiên, vì cần phải lắp đặt các quạt gió và quạt khói có cột áp lớn và công suất lớn, nên tiêu hao điện tự dùng của lò hơi CFB thực tế lớn hơn lò PC.

Do nhiệt độ buồng đốt thấp và có thể khử lưu huỳnh ngay trong buồng đốt nhờ đá vôi, mức phát thải NOx có thể dưới 300mg/m3tc và SOx dưới 150mg/m3tc mà không cần phải lắp đặt thiết bị khử bên ngoài buồng đốt.

Sự có mặt của các xyclon làm tăng đáng kể kích thước của lò hơi. Để tránh mài mòn do tuần hoàn hạt rắn, các bề mặt truyền nhiệt của lò CFB thường đặt phía sau xyclon; hơn nữa, do hạn chế về mặt truyền nhiệt (nhiệt độ buồng đốt và khói lò ra khỏi buồng đốt thấp), nên lò CFB yêu cầu diện tích bề mặt truyền nhiệt lớn hơn. Kết quả là lò CFB có kích thước lớn và giá thành đắt hơn khá nhiều so với lò PC cùng công suất.

Than antraxit Việt Nam

Than antraxit Việt Nam

So sánh công nghệ PC và CFB

Bảng dưới đây so sánh lò PC và lò CFB cùng công suất:

Chỉ tiêu so sánh

PC

CFB

Kinh nghiệm

Nhiều

Chưa nhiều, nhất là đối với lò cỡ lớn

Công suất đơn vị

Đã thương mại hóa đến mức công suất trên > 1.000 MW

Mới thương mại hóa đến trên dưới 300 MW.

Thông số hơi

Dưới tới hạn, trên tới hạn và siêu trên tới hạn

Hầu hết là dưới tới hạn

Tính thích ứng về nhiên liệu

Yêu cầu chất lượng than tương đối tốt và ổn định. 

Chấp nhận than chất lượng xấu và thay đổi trong dải khá rộng.

Phát thải NOx

Trên 1000 mg/m3tc đối với than antraxít. Để giảm dưới mức này cần phải lắp đặt hệ thống khử nitơ (De-NOx).

< 300mg/m3tc mà không cần thiết bị De-NOx

Phát thải SOx

Rất lớn, đến hàng nghìn mg/m3tc. Vì thế nhất thiết phải lắp đặt hệ thống khử lưu huỳnh trong khói (FGD)

Thấp, < 150mg/m3tc, do đưa đá vôi khử trực tiếp SO2 trong buồng đốt. Không cần hệ thống FGD.

Khả năng đóng xỉ

Cao, do nhiệt độ cháy đến trên 1.500oC.

Thấp, do nhiệt độ cháy chỉ dưới 930oC

Mài mòn cơ học

Thấp hơn trong buồng đốt nhưng cao hơn trong phần đuôi lò

Ngược lại. Phần đuôi lò ít chịu mài mòn hơn do tro bay có hàm lượng nhỏ hơn.

Phụ tải tối thiểu phải kèm dầu

~60-70%

~30-40%

Hiệu suất lò hơi

Tương tự

Tương tự

Thời gian khởi động

Cơ sở

Lâu hơn, do khối lượng vật liệu chịu lửa lớn.

Thay đổi phụ tải

5%RO/phút

3%RO/phút

Khả năng duy trì nhiệt độ hơi

Tốt hơn (+/-3oC chế độ ổn định; +/-10oC chế độ quá độ)

Kém hơn (+/-5oC chế độ ổn định; +10/-15oC chế độ quá độ)

Độ tin cậy

Cơ sở

Kém hơn

Chi phí đầu tư

Cơ sở

Thấp hơn 8-10%(1)

Điện tự dùng

Tương tự

Tương tự  (2)

Chi phí vận hành và bảo dưỡng     

Tương tự

Tương tự  (3)

Công ty TNHH Năng Lượng Nhiệt Bách Khoa

Là đơn vị có kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh vực thiết kế, chế tạo, lắp đặt và cung cấp các dịch vụ về lò hơi công nghiệp. Cung cấp các loại than đá nhập khẩu từ Indonesia và than antraxit Quảng Ninh.

Hiện nay chúng tôi đang cung cấp dịch vụ và thiết bị cho hàng trăm công ty sử dụng lò hơi – nồi hơi và nhiên liệu sử dụng cho lò hơi công nghiệp trên khắp cả nước, đặc biệt là khu vực Đông Nam Bộ, Tây Nam Bộ, các tỉnh Đồng Bằng Sông Hồng, thành phố Hồ Chí Minh.

Thông tin liên hệ:

Địa chỉ: Thôn 3, Xã Vạn Phúc, Huyện Thanh Trì, Tp Hà Nội

Di động: 091 775 40 59 

Hotline: 097 384 04 68

E-mail: hex.boilers@gmail.com        

Website: https://hex-boilers.com/

0917754059